Thứ Năm, 2 tháng 10, 2014

Ấn Độ giáo [Tôn giáo]

Ấn Độ giáo

Từ Hindu (Ấn Độ) phái sinh từ một từ tiếng Sanskrit ‘sindhu’, tên dòng sông Indus. Sau này được dùng để đặt tên cho một vùng đất ở Ân Độ và tôn giáo của những dân tộc ở đó. Thần Hindu còn có tên là ‘Santana Dharma’ (Cuộc sống bất diệt). Tôn giáo này không có dấu vết của người khởi lập hay nguồn gốc, điều này cho thấy sự đa dạng dựa trên sự khác nhau về ngôn ngữ, xã hội, địa lý và văn hóa của người Ân Độ.
Có một số đặc điểm chung về sự đa dạng này, trong đó là sự chấp nhận tầm quan trọng của bôn bộ kinh Vệ đà (“Tri thức”). Đó là những sách kinh thiêng liêng thường được truyền khẩu từ hàng ngàn năm nay. Những sách kinh khác như RamayanaMahabharata không quan trọng bằng, nhưng Bhagavad Gita (“Bài ca của Thần”) - một phần của kinh Mahabharata được nhiều người yêu thích.
Họ chấp nhận nghiệp chướng - một niềm tin rằng mọi hành động đều có kết quả. Gắn hành động với kết quả sẽ thấy luân hồi - một chu kỳ sinh và tái sinh. Siêu nghiệm của chu kỳ này là moksha (sự giải phóng), sẽ đạt được khi ta nhận thấy hợp nhất giữa linh hồn - linh hồn của cá nhân hiện diện trong mọi mặt đòi sông, và Bà-la-môn, linh hồn thiêng liêng tôi cao. Để đạt được moksha một người phải theo pháp của người đó (cái này sẽ giữ vững hoặc duy trì tinh thần). Điều này có nghĩa là một người phải hoàn tất nhiệm vụ của mình, làm những gì thuộc về bản chất bên trong của người đó, ví dụ như sống một cuộc sông tu hành chân chính.
Có rất nhiều trường phái triết học Ấn Độ giáo giải trình lại những nguyên tắc cơ bản, song đối với hầu hết tín đồ An giáo, cuộc sống tu hành của họ biểu hiện ở việc thờ cúng các thần và các nữ thần nổi tiếng như Krishna, Rama, Sita, Vishnu, Ganesha, v.v... tới những linh hồn riêng lẻ cư ngụ ở những khe nước và cây cốỉ.
Trong lý tưỏng của Ấn giáo, tất cả mọi người đều thuộc một trong bốn varna. Varna sẽ quyết định vị trí xã hội và trách nhiệm của người đó. Theo thứ tự giảm dần, họ là: Bà la môn (Brahmin), đẳng cấp võ sĩ (kshatriyas), vaishyas và sudras. Tuy không còn sự phân chia khắt khe trong An giáo, song điều này đã phản ánh sự phân chia lao động rõ ràng. Trên thực tế, các tín đồ An giáo tự gắn họ với jati (đẳng cấp hoặc tiểu cấp). Sự gắn kết này cũng dẫn tối một hệ quả là một nhóm người không thuộc một đẳng cấp nào mặc dù chính phủ Ân Độ trong chủ trương bình đẳng xã hội thích đàn áp hơn.

Ấn Độ giáo là tập hợp thông lệ và truyền thông đã được phát triển hơn 5000 năm. Các tín đồ An giáo ở các làng xã (80% dân số) làm ăn sinh sông với đòi sông sinh hoạt tôn giáo như nghĩa vụ làng, các nghi thức, thờ cúng, tế lễ và hành hương.

Đọc thêm tại: http://nguoiquyetdinh.blogspot.com/2014/12/cac-hiep-si-thanh-chien-1119-1314-ton.html

Từ khóa tìm kiếm nhiều: ai cap co dai, tổng thống mỹ Abraham Lincoln

Arpád (840 - 897 sau Công nguyên) [Xã hội]

Arpád (840 - 897 sau Công nguyên)

Thủ lĩnh người Ma-gi-a và anh hùng dân tộc của người Hungary. Arpád dẫn dắt người Ma-gi-a từ châu A tới khu vực người Avar thông trị (nay là nước Hungary) vào năm 890 sau Công nguyên và thành lập triều đại Arpád và dòng giông các vị vua Hungary. Hoàng đế Otto I của La Mã thần thánh đã đánh bại triều đại Arpád trong trận Lechfeld vào năm 955 sau Công nguyên.

Đọc thêm tại:




Ayatollah Ruh Allah Khomeini (1902 - 1989) [Chính trị]

Ayatollah Ruh Allah Khomeini (1902 - 1989)

“Ayatollah” có nghĩa là “dấu hiệu của Thượng để’ và những ayatollah đương thời là những người trông coi cho các thầy tế - là những người sẽ trở về vào cuối thời gian đó. Trong hệ thống cấp bậc Shiite, có 12 thầy tế, người cuối cùng trong số họ đâ biến mất. Việc đặt danh hiệu “Ayatollah” tùy thuộc vào phẩm tính và quyền lực của học giả đó cũng như sự thừa nhận của cộng đồng. Ayatollah Khomeini là địch thủ chủ yếu của vua Iran trước khi vua Iran bị lật đổ và bị lưu đày năm 1964 cho tới khi được trở về năm 1979. Sau cuộc cách mạng năm 1978 - 1979, Khomeini được công nhận là Vilayat Faqih - đại diện tối cao của lãnh tụ Hồi giáo Hidden (thứ 12) của Iran. Đổì thủ của ông ở phía tây và sự phát triển Hồi giáo đã đem lại quyền lực của Hồi giáo ở phía tây.

Đọc thêm tại:


Avicenna (IBN-3INA) (980-1037 sau Công nguyên) [Tôn giáo]

Avicenna (IBN-3INA) (980-1037 sau Công nguyên)

Triết gia người Ba Tư. Trung tâm châu Á là tâm điểm của nền văn minh Hồi giáo từ thế kỷ thứ IX đến thế kỷ thứ XIV; Avicenna sinh ra trong hoàn cảnh ấy: ông thường được coi là triết gia vĩ đại nhất đối vói những người theo ngôn ngữ Á rập, ông là một học giả, một bác sĩ và một nhà khoa học. Tác phẩm chính của ông có tựa đề Kitab al-Shifa (“Sách chữa bệnh”), là một bách khoa thư về tư tưởng Hy Lạp và Hồi giáo thế kỷ XI. Ông không phải là nhà tư tưởng đầu tiên vĩ đại nhất, song đã tổng hợp được những quan niệm của các bậc tiền bối. ông rất có ảnh hưởng tới Thomas Aquinas. Avicenna cũng cho xuất bản cuốn Kitab al-Najat (“Cuốn sách cứu rỗi linh hồn”).

Đọc thêm tại:


Augustus Caesar (63 TCN - 14 sau Công nguyên) [Hoàng gia]

Augustus Caesar (63 TCN - 14 sau Công nguyên)

Hoàng đế La Mã đầu tiên và là con trai nuôi của Julius Caesar. Augustus giành thắng lợi trong Trận chiến Actium và bảo vệ được quyền lực tuyệt đối ở La Mã.
Ông sinh ra ở Gaius Octavius, kết hôn với cháu gái của Caesar và trở thành người thừa kế của Gaius Julius Caesar Octavianus. Sau khi Caesar bị giết năm 44 trước Công nguyên, ông thiết lập chế độ Tam hùng thứ hai cùng với Mark Antony và Lepidus. Cuộc nội chiên ác liệt diễn ra ngay sau đó khi họ đã quét sạch các đốì thủ tại Phillipi vào năm 42 trước Công nguyên và quay lại chém giết lẫn nhau.
Octavian chiến thắng trong trận chiến Actium vào năm 31 trước Công nguyên. Trở lại La Mã, ông được gọi là Augustus (nghĩa là ‘uy nghi’) và một chức vụ ngoại lệ cho phép ông kiểm soát quân đội và pháp luật. Với sự hỗ trợ của người bạn Agrippa và người vợ Livia, ông tiến hành sửa đổi việc lạm quyền, cải thiện các dịch vụ công cộng, xây dựng các công trình công cộng và xác lập biên gii với một hệ thống các pháo đài, thống đốc và những nước trung lập nhỏ. Khi ông mất, quyền lực của Augustus được trao cho con trai của vợ ông - Tiberius.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: lịch sử châu âu, ai cập cổ đại

Auguste Comte (1798 - 1857) [Nghệ thuật & Văn hóa]

Auguste Comte (1798 - 1857)

Nhà triết học người Pháp, cha đẻ của môn Xã hội học. Ông từng là thư ký của Comte de St - Simon (1818), bắt đầu thuyêt giảng từ năm 1826, sau đó cho công bố Thuyết triết học thực chứng. Năm 1827, ông mắc chứng suy nhược. Từ 1832 đến 1842, ông theo học trường Bách khoa Ecole. ông xuất bản cuốn Hệ thống quản lý xã hội thực chứng năm 1854. Tác phẩm nổi tiếng nhất của Comte là cuốn Quy tắc tam đoạn.


Từ khóa tìm kiếm nhiều: lịch sử châu âu, abraham lincoln

Attila rợ Hung (khoảng năm 406 - 453 sau Công nguyên) [Chiên tranh]


Vua của người rợ Hung từ năm 434 sau Công nguyên. Trong thời kỳ kết thúc cai trị của La Mã ở châu Âu, người La Mã gặp rất nhiều rắc rốĩ với các bộ lạc đến từ phương Bắc. Attila rợ Hung lên làm vua sau khi sát hại chính người anh trai của ông. Ông tấn công đế chế La Mã ở phương Đông (441- 443 sau Công nguyên), nhằm tăng cường quyền lực. Năm 447 - 449 sau Công nguyên ông tiến hành một cuộc tấn công nữa. Sau đó, vào năm 450 sau Công nguyên, Attila chuyển hướng tấn công sang đế chế La Mã ở phương Tây. Ông bắt đầu tiến hành xâm lược Italy vào năm 452 sau Công nguyên, song bị Giáo hoàng Leo I (khoảng năm 390 - 461 sau Công nguyên) thuyết phục từ bỏ ý định.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: ai cập cổ đại, abraham lincoln

Athens [Khai phá & Chế ngự]

Athens

Thủ đô của Hy Lạp cổ đại và ngày nay. Thành phố nằm trọn trên đồi Thành phòng ngự, trên đó có Parthenon, đền thần Athena, được xây dựng vào thê kỷ thứ V trước CN. Athens trở thành thủ đô của Attica thông nhất trước năm 700 trước CN. Dưới thời Pericles, đó là thành phô' đầu tiên của Hy Lạp có quyền lực và văn hóa. Sau khi bị người Xpác đánh bại trong cuộc chiến tranh Peloponnesian, thành phố bắt đầu suy tàn, mặc dù thành phô' vẫn phát triển hưng thịnh là một trung tâm triêt học cho đến tận năm 529 sau Công nguyên.

Đọc thêm tại: http://nguoiquyetdinh.blogspot.com/2014/10/attila-ro-hung-khoang-nam-406-453-sau.html


Từ khóa tìm kiếm nhiều: các tôn giáo trên thế giới, ai cap co dai

Arthur Eddington (1882 - 1944) [Khoa học & công nghệ]

Arthur Eddington (1882 - 1944)

Nhà thiên văn học kiêm vật lý học người Anh. Năm 1905, thuyết tương đối của Einstein được công bố, nhưng cần phải có những bằng chứng xác thực để được công nhận rộng rãi. Arthur Eddington là người tiên phong trong việc nghiên cứu thuyết nguyên tử. Năm 1919, ông tìm được bằng chứng chứng minh sự đúng đắn của Einstein. Einstein cho rằng ánh sáng có thể bị hút bởi lực hấp dẫn và Eddington đã chứng minh được rằng ánh sáng đi qua mặt trời thực tế đã bị sức hút của chính thiên thể này kéo lệch khỏi quỹ đạo.Nhà thiên văn học kiêm vật lý học người Anh. Năm 1905, thuyết tương đối của Einstein được công bố, nhưng cần phải có những bằng chứng xác thực để được công nhận rộng rãi. Arthur Eddington là người tiên phong trong việc nghiên cứu thuyết nguyên tử. Năm 1919, ông tìm được bằng chứng chứng minh sự đúng đắn của Einstein. Einstein cho rằng ánh sáng có thể bị hút bởi lực hấp dẫn và Eddington đã chứng minh được rằng ánh sáng đi qua mặt trời thực tế đã bị sức hút của chính thiên thể này kéo lệch khỏi quỹ đạo.